Trong tiếng Anh, cấu trúc HOPE được đánh giá là không quá khó, ý nghĩa của cấu trúc này nói đến hy vọng của ai đó về khả năng xảy ra 1 sự việc nào đấy.
Trong tiếng Anh, cấu trúc HOPE được đánh giá là không quá khó, ý nghĩa của cấu trúc này nói đến hy vọng của ai đó về khả năng xảy ra 1 sự việc nào đấy. Để Ms Hoa TOEIC chỉ cho các bạn cách học siêu nhanh và dễ nhớ cấu trúc này nhé!
1. Cấu trúc hope - Công thức, Cách dùng và Ví dụ
Đầu tiên, chúng ta hãy cùng khám phá về định nghĩa và các công thức thường gặp của cấu trúc hope. Đừng quên note lại những kiến thức mà bạn thấy hữu ích nhé.
Định nghĩa về cấu trúc hope
Chúng ta sử dụng cấu trúc với động từ hope nhằm nói về những mong đợi của mình trong hiện tại hoặc ở tương lai mà chúng ta nghĩ có thể sẽ xảy ra. Trong câu tiếng Anh, “hope” là một động từ chính.
>>> TẤT TẦN TẬT VỀ THI HIỆN TẠI ĐƠN - CẤU TRÚC, CÁCH DÙNG, BÀI TẬP VÀ ĐÁP ÁN
Cách dùng cấu trúc hope
Công thức
S + hope (that) + S + V
HOẶC
S + hope + to V
Trong cấu trúc hope đi với mệnh đề, “that” thường được lược bỏ. Điều này không ảnh hưởng đến ý nghĩa của cả câu.
Eg:
- Mai hopes that Minh picks her up from home. ==> Mai hy vọng Minh đón cô từ nhà.
- I hope to pass the entrance exam and get admission in A university. ==> Tôi hy vọng sẽ vượt qua kỳ thi tuyển sinh và được nhận vào trường đại học A.
Chúng ta trả lời bằng hai câu ngắn gọn
- I hope so: Tôi (cũng) hy vọng như vậy.
Hoặc
- I hope not: Tôi hy vọng là không.
Hy vọng cho thời điểm hiện tại
Chúng ta có thể dùng thì hiện tại đơn (với động từ nguyên thể) hoặc sử dụng thì hiện tại tiếp diễn trong cấu trúc hope để nói về hy vọng cho hiện tại.
Công thức
S + hope (that) + S + V(s/es)
HOẶC
S + hope (that) + S + be + V-ing
Eg:
- I hope that the weather where her live is nice. ==> Tôi hy vọng rằng thời tiết nơi cô ấy sống là tốt đẹp.
- I hope that he is having the best time of his life. ==> Tôi hy vọng rằng anh ấy đang có khoảng thời gian tuyệt vời nhất trong đời.
>>> TÌM HIỂU NGAY: MỆNH ĐỀ QUAN HỆ (RELATIVE CLAUSES) - CÁCH DÙNG VÀ BÀI TẬP
Hy vọng trong tương lai
Khi nói về hy vọng trong tương lại, chúng ta có thể dùng cấu trúc hope với thì hiện tại đơn (phổ biến hơn) hoặc sử dụng thì tương lai đơn (ít phổ biến hơn). Việc chọn thì thường không làm thay đổi nghĩa của cả câu.
Công thức
S + hope (that) + S + V(s/es)
HOẶC
S + hope (that) + S + will + V
Eg:
- I hope that Marry comes to tomorrow’s party. ==> Tôi hy vọng rằng Marry sẽ đến bữa tiệc ngày mai.
- I hope Marry will come to tomorrow’s party. ==> Tôi hy vọng rằng Marry sẽ đến bữa tiệc vào ngày mai.
Chúng ta cũng có thể sử dụng động từ “can” trong cấu trúc hope để nói về mong muốn cho tương lai.
Công thức
S + hope (that) + S + can + V
Trong công thức này, động từ sau “can” phải để ở dạng nguyên thể vì “can” là động từ khiếm khuyết.
Eg:
- I hope that Marry can come to tomorrow’s party. ==> Tôi hy vọng rằng Susie có thể đến bữa tiệc vào ngày mai.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng “to + infinitive”.
Lưu ý: Khi chúng ta sử dụng ‘to + infinitive’, thì chủ ngữ phải giống với chủ ngữ của “hope”.
Công thức
S + hope + to V
Eg:
- I hope to come to tomorrow’s party.
= I hope that I can come to tomorrow’s party.
(Tôi hy vọng đến được bữa tiệc ngày mai
= Tôi hy vọng tôi có thể đến được bữa tiệc vào ngày mai.)
Hy vọng trong quá khứ
Chúng ta cũng có thể dùng cấu trúc hope để nói về việc mà chúng ta nghĩ rằng có thể thực sự đã xảy ra trong quá khứ. Chúng ta cũng có thể sử dụng cấu trúc hope khi một việc gì đó đã xảy ra và kết thúc ở quá khứ, nhưng chúng ta không biết được kết quả là gì.
Với cấu trúc này, chúng ta có thể sử dụng thì quá khứ đơn, hoặc thì hiện tại hoàn thành nếu điều đó ảnh hưởng đến hiện tại.
Công thức
S + hope (that) + S + V-ed
HOẶC
S + hope (that) + S + have VPP
Eg:
- I hope I passed the exam I took on tuesday. ==> Tôi hy vọng tôi đã vượt qua kỳ thi mà tôi đã làm vào thứ ba.
Ở ví dụ trên, chủ ngữ (I) đã tham gia một kỳ thi, nhưng không biết bản thân có đậu hay không. Chúng ta vẫn dùng “hope” ở thì hiện tại, bởi vì đó là điều mà chủ ngữ (I) đang hy vọng bây giờ, nhưng điều đang được nghĩ đến là sự việc đã diễn ra trong quá khứ.
- We hope that Jack didn’t get lost. ==> Chúng mình hy vọng Jack không bị lạc.
Chúng ta có thể dùng cấu trúc hope cho việc đã xảy ra trong quá khứ khi chúng ta biết kết quả của sự việc. Trong trường hợp này, phải sử dụng “hope” ở thì quá khứ (hoped), do chúng ta đã biết kết quả và không còn hy vọng vào điều này nữa; bởi vì điều đó đã không xảy ra. Cấu trúc này để nói với ai đó về cảm nhận của mình trong quá khứ.
Công thức
S + hoped + S + V-ed
HOẶC
S + hoped + S + would + V
Eg:
- His parents hoped he passed the test. ==> Bố mẹ anh ấy đã hy vọng anh ấy vượt qua kỳ thi. (Tuy nhiên anh ấy đã không đậu).
- I hoped I’d met Rubby at the beach. ==> Tôi hy vọng sẽ gặp Rubby tại bờ biển. (Nhưng tôi đã không nhìn thấy Susie.)
2. Phân biệt cấu trúc hope và wish
Cấu trúc hope và cấu trúc wish trong tiếng Anh có ý nghĩa rất giống nhau. Chúng ta sử dụng hai cấu trúc này để bày tỏ mong muốn của mình về một việc gì đó khác với hiện tại. Tuy nhiên, một số điểm khác biệt nhỏ mà bạn có thể phân biệt hope và wish.
“Hope” chủ yếu thể hiện mong muốn, hy vọng có thể xảy ra và có khả năng cao sẽ xảy ra. Còn “Wish” thường thể hiện mong muốn những việc không thể hoặc ít có khả năng xảy ra.
XEM THÊM: TẤT TẦN TẬT CÂU ĐIỀU KIỆN TRONG TIẾNG ANH
Eg:
- We hope to receive a huge gift for Christmas. ==> Chúng tôi mong được nhận quà Giáng sinh thật là to.
- We wish we could win a lottery. ==> chúng tôi ước chúng tôi có thể trúng xổ số.
Để thể hiện mong muốn ở trong tương lai, “hope” thường được sử dụng thì hiện tại đơn còn “wish” chủ yếu đi cùng công thức của câu điều kiện loại hai (tức là sử dụng động từ would từ ở dạng quá khứ khác). Nói về mong ước trong quá khứ, “wish” dùng công thức của câu điều kiện loại ba (tức là sử dụng had + VPP).
Eg:
- I hope you visit us when you have time to spare. ==> Tôi hy vọng bạn sẽ thăm chúng tôi khi bạn rảnh.
- I wish you could visit us, but you are too busy. ==> Tôi ước bạn có thể thăm chúng tôi, nhưng bạn lại bận rộn quá.
- I hope Marry wasn’t badly hurt in the accident. ==> Tôi hy vọng Marry không bị thương quá nặng trong vụ tai nạn.
- I wish Marry hadn’t been badly hurt in the accident. ==> Tôi ước Marry đã không bị thương nặng trong vụ tai nạn.
Bài tập luyện tập
Exercise 1: Từ các câu trả lời có trong ô trống, chọn đáp án đúng.
1. I I had the time to review the lesson before taking the test.
2. Sam that he can finish the project on time.
3. She she were taller.
4. Tom to finish his major in only 3 years.
5. She she hadn't applied for that loan. She's in debt now.
6. I that the other party will be willing to alter some terms in the contract.
7. I someone had told me that the meeting was canceled.
8. City officials that the government will take some measures to reduce unemployment rate.
9. We that further research can confirm our theory about the new source of energy.
10. I don't have a motorcycle, but I've always I had one.
Exercise 2: Sắp xếp các từ thành câu hoàn chỉnh.
1. June / hopes / the / complete / project / end / government / of / the / to / the / bridge / by.
____________________________________________________________________ .
2. Great / she / vacation / her / that / I / a / time / on / having / hope / is.
____________________________________________________________________ .
3. Holiday / finish / before / report / your / you / that / the / I / can / hope.
____________________________________________________________________ .
4. Passed / last week / I / took / interview / she / hope / the / she.
____________________________________________________________________ .
5. Future / you / will / successful / that / I / in / be / hope / the.
____________________________________________________________________ .
Đáp án
Exercise 1:
1. wish |
2. is hoping |
3. wishes |
4. hopes |
5. wished |
6. hope |
7. wish |
8. hope |
9. hope |
10. wished |
Exercise 2:
1. The government hopes to complete the bridge project by the end of June.
2. I hope that she is having a great time on her vacation.
3. I hope that you can finish your report before the holiday.
4. I hope she passed the interview she took last week.
5. I hope that you will be successful in the future.
Trên đây là tất tần tật những kiến thức về cấu trúc Hope, các bạn đừng quên note lại và theo dõi Website ms Hoa TOEIC để được cập nhật những kiến thức mới nhé!
Ngoài ra, nếu bạn muốn luyện thi TOEIC và được tư vấn lộ trình học miễn phí cũng như khóa học phù hợp với năng lực cũng như mục tiêu của bản thân, hãy đăng ký form dưới đây dể được cô Hoa tư vấn nhé.
Tại Ms Hoa TOEIC, các bạn sẽ được tư vấn lộ trình học phù hợp với năng lực cũng như mục tiêu của mình để có thể lựa chọn khóa học phù hợp với bản thân.
Ngoài ra, sứ giả của Ms Hoa cũng là những tinh anh và có bề dày kinh nghiệm và được chứng minh bởi kết quả thi của các học viên.
Đặc biệt, với phương pháp học độc quyền RIPL giúp học viên chinh phục tiếng Anh dễ dàng qua những giờ học tràn đầy cảm hứng, được thực hành ngôn ngữ liên tục cùng hệ thống kiến thức chắt lọc.
Và nhiều tài liệu độc quyền và hữu ích đang chờ đón bạn khám phá để trở thành kiến thức của chính bạn đấy.
>>> ĐỪNG BỎ LỠ
- TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN (FUTURE PERFECT CONTINUOUS) – CÁCH DÙNG VÀ BÀI TẬP
- THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH - FULL KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, BÀI TẬP
- THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN – CÔNG THỨC, CÁCH DÙNG VÀ BÀI TẬP
MS HOA TOEIC - ĐÀO TẠO TOEIC SỐ 1 VIỆT NAM